Ngày nay, xã hội càng hiện đại và phát triển thì nguy cơ bảo mật và
an toàn cho tài sản và thiết bị ngày càng cao. Chúng ta không thể thuê
bảo vệ 24/24 được. Vậy yêu tố đâu tiên cần được nhắc đến là gì ? Đó là camera quan sát.
Camera quan sát
– Khái niệm hầu như quá rõ ràng đối với mọi người. Trong chúng ta chí
ít cũng một lần thông qua phim ảnh được mục thị cảnh các diễn viên đóng
các vai khác nhau đứng trước những màn hình, quan sát hình ảnh có được
từ những camera lắp đặt trong khuôn viên tòa nhà, cao ốc, công xưởng…
hoặc trong đời thường, có dịp ghé một nơi nào đó và bắt gặp một camera
đang hướng sự quan sát về phía mình…..
Ý nghĩa căn bản của việc trang bị hệ thống camera không nằm ngoài mục
đích chính : giúp người sử dụng có điều kiện giám sát một cách bao quát
khu vực của mình tại một địa điểm, dựa trên hình ảnh mà các camera ghi
nhận chuyển về. Ngoài ra, ở mức độ cao cấp hơn, bằng cách sử dụng thêm
các thiết bị chuyên dùng, hệ thống camera sẽ trở thành một hệ thống an
ninh hữu hiệu hoạt động liên tục 24/24, với khả năng tự nhận biết có sự
biến động tại môi trường quan sát, qua đó sẽ có những cảnh báo theo yêu
cầu của người sử dụng…
Một hệ thống camera hoàn chỉnh thường hội tụ các thành phần sau :
A. Khối ghi nhận hình ảnh
Tiêu biểu cho khối này là các camera. Trên thị trường hiện nay
có khá nhiều dạng camera khác nhau, việc khác nhau xuất phát từ thực tế
môi trường sử dụng đa dạng. Tạm phân loại các camera thành 2 nhóm như
sau :
1. Nhóm thiết kế thành khối
Thông thường là camera-dome, weather-proof… với loại này, các thông số
kỹ thuật đã được nhà sản xuất thiết lập sẵn cho từng hoàn cảnh sử dụng,
tính linh động không cao, góc quan sát hẹp.
2. Nhóm thiết kế tách rời :
Loại này được thiết kế phần thân, ống kính, môtơ xoay riêng lẻ…
điểm hay của thiết kế nằm ở chỗ cho phép thay đổi nhiều cấu hình cho
camera như : thân camera, ống kính góc rộng hay tầm xa, zoom hoặc không
zoom, điều khiển xoay 2 chiều – 4 chiều… Camera loại này đạt hiệu quả
cao trong quan sát, cho hình ảnh rõ ràng (ngay cả trong điều kiện thiếu
sáng) với độ phân giải cao, thường được lắp đặt tại những vị trí chịu
nhiều ảnh hưởng của thời tiết… Tóm lại loại này hội đủ tiêu chuẩn của
camera mang tính chuyên nghiệp.
3. Nhóm Speed-Dome :
Đây là loại cao cấp nhất trong trong các sản phẩm camera. Các
camera loại này tích hợp tất cả các yếu tố kỹ thuật vượt trội như : khả
năng xoay bốn chiều, zoom hình nhiều cấp độ (Pan/ Tilt/ Zoom) lập trình
tự hành, tự động bám sát đối tượng nghi vấn (trong tầm quan sát được của
camera ~150m)… Camera Speed-Dome thường được bố trí tại những khu vực
rộng lớn như đại sảnh, nhà ga, sân bay… yêu cầu khả năng bao quát toàn
diện. Ngoài ra dòng sản phẩm này có giá thành cao nhất, trung bình trên
1.500$ cái.
B. Khối truyền tải tín hiệu
Thông qua cable hữu tuyến, hoặc sóng vô tuyến trong cự ly ngắn.
Sự khác biệt giữa hai cách thức truyền tải nằm ở chất lượng hình ảnh có
được, với cable hữu tuyến hình ảnh truyền tải luôn ổn định, ít bị chi
phối bởi yếu tố khách quan, tuổi thọ lâu. Ngược lại, hình thức truyền
tải tín hiệu bằng sóng vô tuyến giúp tiết giảm việc thi công dây nhưng
tính ổn định tín hiệu không cao, khoảng cách đặt camera không xa, giá
thành đầu tư cho thiết bị đắt hơn ít nhất 20%. Hình thức này thường
không được ưa chuộng vì yếu tố kỹ thuật có nhiều hạn chế.
C. Khối xử lý & điều khiển
Tiêu biểu cho phần này là thiết bị Multiplexer, chịu trách
nhiệm tập hợp tín hiệu hình của hệ thống (khi có trên 2 camera) phối
trộn chúng và đưa ra màn hình. Cũng từ Multiplexer này cho phép thực
hiện các cài đặt lập trình cho toàn hệ thống. Các chế độ cảnh báo chống
đột nhập, quy định thời gian hoạt động của camera… đều do thiết bị này
chi phối, có thể coi đây là bộ phối trộn & xử lý tín hiệu đa năng,
xương sống của hệ thống. Với những hệ thống lớn có số lượng camera nhiều
hoặc có camera Speed-Dome, còn có thêm bàn điều khiển (Control
keyboard), dùng điều khiển chuyển động của camera theo nhiều hướng :
trái phải (pan), lên xuống (tilt), phóng to thu nhỏ hình (zoom). Ngoài
ra, hiện nay các nhà sản xuất đã tích hợp luôn thiết bị multiplexer vào
trong đầu ghi hình với mục đích tăng tính năng sử dụng và tiết giảm giá
thành, nên hiện nay đầu multiplexer ít được dùng đến.
D. Ghi nhận & lưu trữ
Thiết bị của phần này được ví như bộ não cũa hệ thống, chịu
trách nhiệm ghi lại mọi hoạt động của hệ thống và phát lại khi có yêu
cầu, cụ thể là đầu ghi hình. Có các loại đầu ghi :
1. Ghi hình bằng băng từ
Tương tự như các đầu ghi VCR thông thường, một vài model cho
thời gian ghi hình lên đến 960 giờ. Tín hiệu ghi nhận là analoge, đầu
ghi loại này phân ra làm hai loại, ghi liên tục (Realtime) và không liên
tục (Timelapse). Loại đầu ghi Realtime cho hình ảnh xem lại được liên
tục theo thời gian thực, loại Timelapse cho diễn biến hình ảnh xem lại
theo từng khung hình (hình chuyển tiếp gián đoạn).
2. Ghi hình lên ổ cứng – Stand Alone DVR
Đây là loại đầu ghi kỹ thuật số, tín hiệu hình ảnh được mã hóa
sang tín hiệu số nên hình ảnh đạt chất lượng cao. Hình ảnh có thể xem
lại nhiều lần, truy xuất nhanh mà không làm giảm chất lượng như đầu ghi
băng. Do lưu hình lên ổ cứng nên thời gian ghi hình khá lâu, có thể đạt
mức 10.000 giờ ghi với chế độ ghi hình Nomal (0.03 hình/giây) cho một
camera. Sử dụng đầu ghi kỹ thuật số mang đến nhiều tiện ích cho hệ thống
hơn, tính ưu việt cao hơn rất nhiều so với sử dụng đầu ghi băng.
3. Card ghi hình – PC Base DVR
Sử dụng cùng với PC. Đây là card PCI có từ 4 đến 16 port tương
ứng với số lượng camera. Ghi hình và lưu trữ trực tiếp lên ổ cứng của
máy tính với nhiều định dạng hình AVI, DAT, M-JPEG, JPEG… Sử dụng loại
đầu này, người sử dụng phải có kiến thức nhất định về máy tính. Ngoài
ra, loại này có vài hạn chế về mặt ổn định do phải lệ thuộc vào môi
trường windows (virus, máy tính hỏng hóc…).
E. Hiển thị quan sát
Thường được sử dụng là màn hình CRT, điều khác biệt giữa việc sử dụng
màn hình chuyên dụng so với tivi là khả năng vận hành liên tục cả ngày
đêm và độ phân giải thích hợp của màn hình chuyên dụng (độ phân giải
bằng với độ phân giải của camera). Nếu hệ thống có nhiều camera nên chọn
màn hình có kích thước lớn và độ phân giải cao để việc hiển thị các
hình ảnh chi tiết hơn.
Căn bản là vậy, nhưng việc trang bị cũng cần xét đến nhu cầu thực tế
để có được hệ thống thích hợp, đơn cử : có thể không sử dụng đầu ghi
hình khi đã cử người trực quan sát, hoặc gắn một camera xoay có ống kính
zoom để thay thế cho việc bố trí nhiều camera đặt cố định nhiều nơi…
Ngoài những giải pháp thiết kế cho hệ thống camera như trên, còn có
giải pháp quan sát qua mạng internet dành cho nhu cầu quan sát từ xa,
giải pháp này đòi hỏi phải có thiết bị giao tiếp mạng (CCTV Server,
router…) và đường truyền (tối thiểu ADSL). Có nhiều thiết kế kỹ thuật
khác nhau cho giải pháp này tùy vào nhà sản xuất, có thể mô tả sơ lược
như sau : các camera-IP hoặc camera thông qua CCTV server được lắp tại
chi nhánh cty ở Hà Nội, Đà Nẵng, HongKong, NewYork… được nối trực tiếp
vào mạng internet. Từ trung tâm tại Tp HCM, bất kỳ lúc nào đều có thể
truy nhập đến camera tại vị trí đó kích hoạt quan sát. Hiện nay Vietpotu còn có thể lắp đặt camera quan sát tại Thái Nguyên, nếu bạn có nhu cầu có thể liên lạc với chúng tôi
Home
»
camera quan sát
»
camera quan sát chất lượng cao
»
camera quan sát giá rẻ
»
camera quan sát tạo Thái Nguyên
» Giới thiệu tổng quan hệ thống camera quan sát
Next
Bài đăng Mới hơn
Previous
This is the last post.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét